Thị trường
Bài viết dưới đây dựa trên kinh nghiệm cá nhân của tác giả Daisuke Tsuji khi ở Việt Nam và với 2 năm kinh nghiệm làm việc trong một công ty thương mại tại Nhật Bản. Bài viết gồm 4 điểm chính: tìm kiếm lợi thế khi hợp tác kinh doanh với các công ty Nhật Bản, theo kịp tiêu chuẩn Nhật Bản, vấn đề vệ sinh và Kiểm soát các nguồn lợi.
1. Tìm kiếm lợi thế khi hợp tác kinh doanh với các công ty Nhật Bản.
Khi hợp tác, các DN Việt Nam cần phải hiểu đặc tính riêng của các công ty Nhật Bản, rằng các công ty Nhật Bản đưa ra mỗi quyết định như thế nào và DN Việt Nam cần đáp ứng các yêu cầu của họ như thế nào.
Có thể dễ dàng thấy rằng các công ty Nhật Bản phải mất thời gian dài để đưa ra một quyết định. Khi bàn đến một vấn đề lớn, họ có thể mất vài tháng để đưa ra quyết định. Tuy nhiên, cần phải hiểu rằng các công ty Nhật Bản mất thời gian để đưa ra quyết định vì đây là một quá trình ra quyết định khá độc đáo của Nhật Bản, dựa theo hệ thống "Ringi" (có nghĩa là “chia sẻ quyền ra quyết định”). Đây cũng là phương thức truyền thống trong quá trình ra quyết định ở cấp quản lý tại Nhật Bản. Hệ thống từ dưới lên này bao gồm các đề xuất và tranh luận thẳng thắn của nhân viên, trong đó nhà quản lý phải đạt được sự ủng hộ nhiệt tình từ phía nhân viên của mình. Hệ thống "Ringi" có thể sẽ khiến cho các DN nước ngoài thấy tốn thời gian. Tuy nhiên, hệ thống này vẫn được sử dụng rộng rãi bởi các công ty Nhật Bản chịu ảnh hưởng sâu sắc của truyền thống làm việc tập thể. Sẽ không có vấn đề gì nếu các DN có thể đợi phản hồi từ các đối tác Nhật Bản. Còn nếu phong cách làm việc này làm các DN mất kiên nhẫn, các DN nên hiểu lý do tại sao các đối tác Nhật Bản mất nhiều thời gian như thế để đưa ra quyết định so với các công ty nước ngoài khác. Tuy phải mất thời gian để đưa ra quyết định, đổi lại các DN có thể duy trì mối quan hệ tốt và lâu dài với các đối tác Nhật Bản một khi quyết định được đưa ra vì toàn bộ công ty đối tác đều thống nhất với quyết định đó.
Các DN có thể không hài lòng với các yêu cầu khá chi tiết, cụ thể lặp đi lặp lại của các công ty Nhật Bản. Ví dụ như cách nhân viên mặc trang phục tại các dây chuyền sản xuất và thậm chí màu sắc của thớt thái. Nếu các DN chưa sẵn sàng lắng nghe các yêu cầu của họ thì khó có thể duy trì mối quan hệ kinh doanh lâu dài với các công ty Nhật Bản vì hợp tác với các công ty Nhật đồng nghĩa với việc cải thiện dây chuyền chế biến và chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của họ. Có nhiều yêu cầu mà DN thấy dễ dàng đáp ứng được. Tuy nhiên, nếu DN coi việc kinh doanh với đối tác Nhật Bản là cách tốt nhất để cải thiện nhà máy và sản phẩm của DN, họ có thể trở thành một trong những khách hàng lớn cho DN đó bởi họ sẽ không ngừng chỉ ra những gì cần cải thiện cho DN đồng thời họ cũng kỳ vọng duy trì mối quan hệ lâu dài với DN đó. Do vậy, DN nên xem xét các yêu cầu của đối tác Nhật Bản như là những “lời khuyên" hữu ích.
Tóm lại, các DN Việt Nam nên ghi nhớ điểm chính để hợp tác tốt với các DN Nhật Bản, là cách họ đưa ra quyết định cũng như đảm bảo các yêu cầu của họ.
- Theo kịp tiêu chuẩn Nhật Bản
Để hợp tác tốt với các DN Nhật Bản, các nhà XK Việt Nam cần phải đảm bảo về mặt chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn chung của Nhật Bản. Với quy định về nguồn gốc tôm nuôi Việt Nam khá nghiêm ngặt, một số công ty XK tôm Việt Nam không muốn XK sang Nhật Bản vì họ sợ sản phẩm XK không đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên, đây là cách các công ty Nhật Bản kiểm soát chất lượng sản phẩm. Theo Bảng nguồn cung thực phẩm và nhu cầu năm 2002 từ Bộ Nông-Lâm-Ngư nghiệp Nhật Bản, sản xuất thực phẩm trong nước của Nhật Bản đáp ứng khoảng 40% nhu cầu tiêu thụ (dựa vào nguồn cung calo). Do vậy, Nhật Bản phải phụ thuộc vào 60% nguồn thực phẩm NK từ các nước. Vì vậy, Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản đánh giá an toàn thực phẩm NK là một trong những vấn đề quan trọng, và họ đang nỗ lực bảo đảm vấn đề an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng Nhật. Đây là một trong những lý do tại sao quy định của Nhật Bản đối với thực phẩm NK khá nghiêm ngặt. Đây cũng là xu hướng toàn cầu, ví dụ chương trình thanh tra cá da trơn của Mỹ, hay EU yêu cầu các tàu khai thác cá ngừ có mã EU hoặc chứng nhận chất lượng tàu tương đương EU. Nhiều nước NK đưa ra tiêu chuẩn nghiêm ngặt đối với thực phẩm NK để đảm bảo vấn đề an toàn thực phẩm và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Thực tế, để tuân theo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt đó có thể gây tốn kém và đôi khi người nuôi và các nhà XK Việt Nam khó áp dụng ngay. Tuy nhiên, để tăng hoặc thậm chí để ổn định sản lượng XK như hiện tại, các công ty XK cần tuân theo theo các tiêu chuẩn đó, vì EU, Mỹ và Nhật Bản là những thị trường lớn, chiếm hơn 50% tổng kim ngạch XK thủy sản của Việt Nam.
- Vấn đề vệ sinh
Vấn đề vệ sinh là một trong những yếu tố quan trọng nhất mà các công ty Nhật Bản quan tâm. Khi hợp tác, các công ty Nhật thường có buổi gặp gỡ và thăm nhà máy chế biến của nhà cung cấp. Họ sẽ kiểm tra cẩn thận, chi tiết các dây chuyền sản xuất xem có phù hợp yêu cầu của họ không. Ví dụ, họ quan sát xem có thùng rác và nguyên liệu để quanh nhà máy hay không. Họ yêu cầu nhà máy phải sạch sẽ không chỉ bên trong mà còn bên ngoài nhà máy đó. Thông thường các nhà máy không hoàn toàn cô lập ở một khu vực nhất định. Do đó, môi trường bên ngoài có thể gián tiếp ảnh hưởng đến môi trường bên trong nhà máy.
Một ví dụ khác, công ty Nhật Bản chắc chắn muốn biết công ty XK đó có phòng thí nghiệm riêng để kiểm tra nguyên liệu hàng ngày cũng như thành phẩm,… hay không. Họ cũng muốn biết mỗi ngày công ty XK đó kiểm tra những gì, ví dụ, họ chỉ kiểm tra thành phẩm hay họ kiểm tất cả nguồn nước cho chế biến, các công cụ như thớt và dao, thành phẩm. Ngoài ra, họ cũng sẽ muốn biết phương pháp mà nhà máy đó kiểm tra là gì, như TPC, E.coli, coliform, khuẩn Vibrio, Salmonella và khuẩn Vibrio parahaemolyticus,...
Hai hình dưới đây là ví dụ cụ thể. Trong hình 1, nhân viên này không mặc trang phục đúng quy cách, không sơ vin. Những vật như tóc, gàu có thể rơi xuống và làm ô nhiễm. Trong hình 2, không được dùng khăn để lau giá đặt thớt, vì nó có thể lẫn các sợi vải vào thành phẩm. Mặc dù những điều này có vẻ rất nhỏ nhặt, nhưng các công ty Nhật Bản luôn muốn loại bỏ mọi khả năng xảy ra bất cứ vấn đề gì trong dây chuyền chế biến.
![]() |
![]() |
Hình 1 | Hình 2 |
Điều này cũng là đặc tính chung của các công ty Nhật Bản đã đề cập trong mục 1.
Một trong những lý do tại sao công ty Nhật Bản kiểm tra cẩn thận các vấn đề vệ sinh là do quy định chung tại Nhật Bản. Nếu một nhà máy không có khả năng kiểm soát tốt vấn đề vệ sinh, không sớm thì muộn, sản phẩm của họ sẽ bị trả về Việt Nam do sản phẩm đó không đạt tiêu chuẩn Nhật Bản. Do đó, họ quan tâm đến vấn đề vệ sinh để tránh rủi ro trong tương lai, bởi người tiêu dùng Nhật kỳ vọng vào sản phẩm có chất lượng, và nếu các nhà NK bỏ qua vấn đề vệ sinh, họ sẽ phải chịu trách nhiệm về điều đó, thậm chí phải bồi thường cho người tiêu dùng.
- Kiểm soát các nguồn lợi
Nguồn cung thủy sản ổn định là một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với các nhà NK. Bởi vì họ cũng có khách hàng trong nước. Thậm chí nếu nhà NK có hàng bán tại thị trường nội địa tháng này, sẽ không có ích gì nếu tháng tới họ không có hàng bán. Khi các công ty Nhật Bản thiếu hàng, khách hàng của họ sẽ tìm đến nhà cung cấp khác. Các nhà NK cũng có thể nhập hàng từ nước khác để đảm bảo nguồn cung cấp tới khách hàng. Nguồn cung ổn định là chìa khóa để duy trì hợp tác lâu dài và đó là những gì các nhà XK thủy sản Việt Nam phải cố gắng.
Na Uy là một quốc gia khá thành công trong việc kiểm soát các nguồn lợi thủy sản ở Đại Tây Dương. Theo Liên đoàn Thủy sản Na Uy, năm 1990, giá trị XK thủy sản khai thác đạt 7.774.251.000 NOK và đạt 20.328.726.000 NOK năm 2010. Con số tính đến tháng 4/2012 tăng hơn 2,5 lần trong 20 năm. Chính phủ Na Uy đã tích cực đẩy mạnh phát triển ngành thủy sản. Họ đưa ra TAC (tổng hạn ngạch được phép khai thác) để tránh tình trạng lạm thác. Mỗi nhà máy có hệ thống để kiểm tra khối lượng thực tế đưa đến nhà máy. Ngoài ra, mỗi tàu đánh bắt có VMS (hệ thống giám sát tàu), cho phép quan sát vị trí tàu. Họ không thâm nhập vào khu vực cấm khai thác vì họ biết họ đang bị giám sát. Trên thực tế ngư dân trong nước cũng tích cực hợp tác vì kiểm soát tốt các nguồn lợi là để đảm bảo công việc tương lai của họ.
Nhật Bản hiện là một trong những thị trường XK thủy sản lớn nhất của Na Uy. Trong đó cá thu Na Uy là một trong những loài NK phổ biến, và nguồn cung từ Na Uy khá ổn định. Gần đây, Nhật Bản NK khoảng 30% tổng sản lượng cá thu khai thác tại Na Uy. Nguồn cung ổn định là nhờ kiểm soát nguồn lợi tốt.
Mặc dù việc kiểm soát sẽ chưa có tác dụng tốt ngay lập tức, chúng ta cần kiên nhẫn với sự hợp tác của tất cả ban ngành. Quản lý nguồn lợi giúp nguồn cung trong tương lai ổn định hơn.
Những ý kiến trên có thể khá phổ biến, nhưng tác giả hy vọng sẽ giúp DN Việt Nam cải thiện XK thủy sản sang thị trường Nhật Bản. Cá nhân tác giả hy vọng sẽ có nhiều cơ hội hợp tác hơn nữa với các nhà cung cấp thủy sản Việt Nam.
Daisuke Tsuji
Kohyo Company Co., Ltd
5-4-19 Shinsho, Yokkaichi ,Mie, Japan
Email; tsuji@kohyoj.co.jp
Các bài viết khác
- Xuất khẩu thủy sản tăng nhờ các mặt hàng chủ lực (July 14, 2017 at 10:07 am)
- Úc thông báo lệnh tạm ngừng nhập khẩu tôm chưa nấu chín chuẩn bị hết hiệu lực kèm theo điều kiện nhậ (July 10, 2017 at 10:02 am)
- Ngành tôm xuất khẩu có nguy cơ “bỏ trống” thị trường 800 triệu USD (July 06, 2017 at 02:49 pm)
- Việt Nam phát triển ngành công nghiệp tôm: Công nghệ (June 07, 2016 at 11:23 am)
- Mời doanh nghiệp Việt Nam tham gia đoàn khảo sát thị trường Bắc Âu từ 8-16/6/2016 (June 07, 2016 at 11:22 am)
- Thủy sản 2016: Khó khăn chất chồng (June 07, 2016 at 11:19 am)
Tin đọc nhiều nhất
-
Việt Nam phát triển ngành công nghiệp tôm: Công nghệ
( Fisheries Vietnam ) - Every fairs or exhibitions are separate criteria , VietShrimp 2016 will focus on technology , technical equipment and shrimp . The Organizing Committee would like to introduce some of the leading technologies in the field of fisheries . (Thủy sản Việt Nam) - Mỗi hội chợ hay hội chợ triển lãm đều có tiêu chí riêng, VietShrimp 2016 sẽ tập trung đến công nghệ, thiết bị và kỹ thuật nuôi tôm. Ban tổ chức xin giới thiệu một số công nghệ hàng đầu trong lĩnh vực thủy sản. -
Mời doanh nghiệp Việt Nam tham gia đoàn khảo sát thị trường Bắc Âu từ 8-16/6/2016
Trong khuôn khổ Dự án FLC14-04 - chương trình hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu nông thủy sản sang khu vực thị trường Phần Lan và Bắc Âu -
Thủy sản 2016: Khó khăn chất chồng
Mục tiêu đạt trên 7 tỉ USD cho xuất khẩu thủy sản trong năm 2016 sẽ rất khó trở thành hiện thực nếu không tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh.

Kiến nghị được xác định nguyên liệu, vật tư dư thừa trong hợp đồng gia công không quá 3%
Ngày 27/6/2017, VASEP đã gửi Công văn số 81/2017/CV-VASEP tới Bộ Tài chính kiến nghị các vướng mắc của DN khi xác định...
TĂNG LƯƠNG TỐI THIỂU 2017: Hội đồng Tiền lương nói tăng. Doanh nghiệp đề nghị không!
(vasep.com.vn) Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ giao Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB&XH) tiếp tục đánh giá...
Người tiêu dùng thủy sản ưu tiên tính bền vững hơn giá và thương hiệu
(vasep.com.vn) Một nghiên cứu toàn cầu độc lập đã chỉ ra tầm quan trọng của tính bền vững trong tiêu thụ sản phẩm...
Quy định tần suất kiểm tra hàng thủy sản nhập khẩu vào Australia
(vasep.com.vn) Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (Nafiqad), Bộ NN&PTNT vừa nhận được thông báo của...
Công văn số 116/2016/CV-VASEP:Kiến nghị về việc không tăng lương tối thiểu vùng năm 2017
Ngày 22/7/2016, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) có Công văn số 116/2016/CV-VASEP gửi Ủy Ban...
Đề nghị không tăng lương tối thiểu vùng năm 2017 và lấy căn cứ mức sống tối thiểu!
(vasep.com.vn) Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), mức tăng lương tối thiểu 12,4% của năm 2016 và việc tăng thường...
Bộ Tư pháp đề nghị Bộ NN và PTNT nghiên cứu, cắt giảm thêm 30 TTHC, đơn giản hóa 60 TTHC trong lĩnh
Thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015, Bộ Nông nghiệp và...
Nghịch lý tiêu thụ nội địa khó hơn xuất khẩu
(Thủy sản Việt Nam) - Phải khẳng định một điều rằng, sản phẩm thủy sản Việt Nam rất đa dạng, phong phú chủng...